Hỡi những người có đức tin, việc nhịn chay đã được sắc lệnh cho các ngươi giống như nó đã được sắc lệnh cho các thế hệ trước các ngươi, mong rằng các ngươi trở thành những người có Taqwa.

» Video: 7 Bài học từ nhịn chay Ramadan

Chương 80. ‘Abasa (Y Cau Mày)

  Chương 80. ‘Abasa (Y Cau Mày)


Câu: 1
عَبَسَ وَتَوَلَّىٰٓ
Y (Muhammad) cau mày và quay mặt sang phía khác.
Câu: 2
أَن جَآءَهُ ٱلْأَعْمَىٰ
Do một người mù đã đến gặp Y.
Câu: 3
وَمَا يُدْرِيكَ لَعَلَّهُۥ يَزَّكَّىٰٓ
(Này Muhammad), Ngươi biết điều gì chăng? Biết đâu người đàn ông (mù) đó sẽ được tẩy sạch.
Câu: 4
أَوْ يَذَّكَّرُ فَتَنفَعَهُ ٱلذِّكْرَىٰٓ
Hoặc được nhắc nhở và điều nhắc nhở đó mang lại điều hữu ích cho y.
Câu: 5
أَمَّا مَنِ ٱسْتَغْنَىٰ
Đối với kẻ tự cho là mình giàu có và đầy đủ.
Câu: 6
فَأَنتَ لَهُۥ تَصَدَّىٰ
Ngươi lại ân cần với hắn.
Câu: 7
وَمَا عَلَيْكَ أَلَّا يَزَّكَّىٰ
Và Ngươi phải chịu trách nhiệm gì nếu người mù đó không được tẩy sạch.
Câu: 8
وَأَمَّا مَن جَآءَكَ يَسْعَىٰ
Còn đối với ai hối hả chạy đến Ngươi.
Câu: 9
وَهُوَ يَخْشَىٰ
Vì thực sự kính sợ (Allah).
Câu: 10
فَأَنتَ عَنْهُ تَلَهَّىٰ
Ngươi lại lơ là và thờ ơ với y.
Câu: 11
كَلَّآ إِنَّهَا تَذْكِرَةٌ
Không, đây thực sự là một lời cảnh tỉnh.
Câu: 12
فَمَن شَآءَ ذَكَرَهُۥ
Vì vậy, ai muốn thì hãy nhớ lấy.
Câu: 13
فِى صُحُفٍ مُّكَرَّمَةٍ
Những điều trong các tờ Kinh cao quý.
Câu: 14
مَّرْفُوعَةٍ مُّطَهَّرَةِۭ
Uyên thâm, tinh khiết.
Câu: 15
بِأَيْدِى سَفَرَةٍ
Do bàn tay của các vị Thiên Thần
Câu: 16
بِأَيْدِى سَفَرَةٍ
Vinh dự và đạo đức (ghi chép).
Câu: 17
قُتِلَ ٱلْإِنسَـٰنُ مَآ أَكْفَرَهُۥ
Thật vậy, con người đáng muôn chết, sao y lại dám phủ nhận Ngài (Allah)?
Câu: 18
مِنْ أَىِّ شَىْءٍ خَلَقَهُۥ
Từ cái gì y được Ngài tạo ra?
Câu: 19
مِن نُّطْفَةٍ خَلَقَهُۥ فَقَدَّرَهُۥ
Từ một giọt tịnh dịch rồi được ấn định hình hài.
Câu: 20
ثُمَّ ٱلسَّبِيلَ يَسَّرَهُۥ
Rồi, y được mở cho con đường dễ dàng (trong cuộc sống).
Câu: 21
ثُمَّ أَمَاتَهُۥ فَأَقْبَرَهُۥ
Rồi Ngài làm cho y chết đi và cho y xuống mộ.
Câu: 22
ثُمَّ إِذَا شَآءَ أَنشَرَهُۥ
Rồi khi muốn, Ngài sẽ làm cho y sống lại.
Câu: 23
كَلَّا لَمَّا يَقْضِ مَآ أَمَرَهُۥ
Quả thật, con người không thi hành theo mệnh lệnh của Ngài.
Câu: 24
فَلْيَنظُرِ ٱلْإِنسَـٰنُ إِلَىٰ طَعَامِهِۦٓ
Con người hãy nhìn thức ăn của y xem.
Câu: 25
اَنَّا صَبَبْنَا ٱلْمَآءَ صَبًّا
Quả thật, TA (Allah) đã xối nước xuống dồi dào.
Câu: 26
ثُمَّ شَقَقْنَا ٱلْأَرْضَ شَقًّا
Rồi TA đã làm đất nứt thành mảnh.
Câu: 27
فَأَنۢبَتْنَا فِيهَا حَبًّا
TA làm mọc ra các hạt trong đó.
Câu: 28
وَعِنَبًا وَقَضْبًا
Nho và rau cải xanh tươi.
Câu: 29
وَزَيْتُونًا وَنَخْلًا
Ô liu và chà là.
Câu: 30
وَحَدَآئِقَ غُلْبًا
Và những khu vườn rậm rạp.
Câu: 31
وَفَـٰكِهَةً وَأَبًّا
Và trái quả và cây cỏ.
Câu: 32
مَّتَـٰعًا لَّكُمْ وَلِأَنْعَـٰمِكُمْ
Một nguồn lương thực cho các ngươi và gia súc của các ngươi.
Câu: 33
فَإِذَا جَآءَتِ ٱلصَّآخَّةُ
Nhưng khi tiếng còi hụ chát chúa xảy đến.
Câu: 34
يَوْمَ يَفِرُّ ٱلْمَرْءُ مِنْ أَخِيهِ
Nhưng khi tiếng còi hụ chát chúa xảy đến.
Câu: 35
وَأُمِّهِۦ وَأَبِيهِ
Bỏ mẹ bỏ cha.
Câu: 36
وَصَـٰحِبَتِهِۦ وَبَنِيهِ
Bỏ mẹ bỏ cha.
Câu: 37
لِكُلِّ ٱمْرِئٍ مِّنْهُمْ يَوْمَئِذٍ شَأْنٌ يُغْنِيهِ
Vào Ngày đó, mỗi người quá lo âu cho bản thân mình đến nỗi quên bẵng đi người khác.
Câu: 38
وُجُوهٌ يَوْمَئِذٍ مُّسْفِرَةٌ
Vào Ngày đó, có những gương mặt sẽ sáng rỡ.
Câu: 39
ضَاحِكَةٌ مُّسْتَبْشِرَةٌ
Tươi cười với những tin vui.
Câu: 40
وَوُجُوهٌ يَوْمَئِذٍ عَلَيْهَا غَبَرَةٌ
Và vào Ngày đó cũng có những gương mặt sẽ bị phủ đầy bụi.
Câu: 41
تَرْهَقُهَا قَتَرَةٌ
Đen đúa và âu sầu.
Câu: 42
أُو۟لَـٰٓئِكَ هُمُ ٱلْكَفَرَةُ ٱلْفَجَرَةُ
Đó là những kẻ vô đức tin, tội lỗi, xấu xa.

« 79. An-Nazi’at 81. At-Takwir »

Qur'an bản dịch tiếng Việt: Usman Ibrahim & Mách Zên

Đăng nhận xét

Please Select Embedded Mode To Show The Comment System.*

Mới hơn Cũ hơn
Hãy chia sẽ bài viết đến mọi người⭒♡⭒
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRANG WEB